Liệu trình kéo mi thông thường sẽ mất 90 – 120 phút tùy vào từng loại mi bao gồm các công đoạn như sau:
Danh mục: Bí Quyết Làm Đẹp
Tư vấn các bí quyết làm đẹp da, đẹp dáng tự nhiên, hiệu quả và an toàn nhất. Bí quyết chọn và dùng mĩ phẩm, cách trang điểm, trị mụn… tại Làm đẹp 24h.
Chia tay bờ môi thâm tái
Nguyên nhân dẫn đến thâm môi
Những cọng lông mày mọc lộn xộn đáng ghét làm khuôn mặt trông buồn bã, tối tăm, già nua , nhìn rất mất thẩm mỹ. Không những thế chúng còn khiến cho người đối diện cảm thấy bạn là người không chú ý chăm sóc cho vẻ đẹp của bản thân. Chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết những vấn đề đó một cách dễ dàng bằng công nghệ định dạng lông mày laser MINI IPL dành riêng cho vùng lông mày. Chỉ mất 1 phút cho 1 lần điều hỗ trợ hỗ trợ điều trị, không đau, nhẹ nhàng, nhanh chóng, chi phí thấp. Bạn sẽ có được cặp lông mày thanh tú để tôn tạo nép đẹp thanh tao trên gương mặt bạn, giúp “khuôn trăng” của bạn trông trẻ trung, sống động hơn.
Tuy nhiên, có một nghịch lý là mặc dù ai cũng muốn mình trở nên đẹp hơn nhưng lại không muốn tốn nhiều thời gian cho việc make – up.
Xuất phát từ mong muốn đó mà phun thêu thẩm mỹ đã ra đời nhằm mang lại cho chị em vẻ đẹp rạng rỡ, tự nhiên mà không phải mất nhiều thời gian cho việc làm đẹp.
Vì sao phun xâm mày môi lại được nhiều phụ nữ lựa chọn?
Đặc biệt đối với những chị em có công việc phải giao tiếp nhiều sẽ khiến cho họ mất tự tin khi đối diện với người khác. Bên cạnh đó khi trang điểm chị em có xu hướng dùng chì tô đậm chân mày, mí mắt và dùng son môi che bớt môi thâm nhưng rất tốn thời gian và kết quả cũng không được như ý muốn. Chính vì thế phun xâm thẩm mỹ là phương pháp giúp khắc phục khuyết điểm, cải thiện đường nét trên khuôn mặt và duy trì được nét duyên ấy trong một thời gian dài.
Tuy nhiên, có một điều khách hàng nên lưu ý khi làm phun xâm đó là: vấn đề vệ sinh ở nơi mình chọn làm, chú ý các kỹ thuật viên có vệ sinh đúng cách hay không và quan trọng hơn nữa là phải vệ sinh đúng cách (ví dụ: thay kim mới, nhưng chum mực không thay thì cũng không đảm bảo vệ sinh) để từ đó tránh lây nhiễm bệnh tật cho chính mình và cộng đồng. Vâng! Làm đẹp là phải an toàn.
Thế nào là vệ sinh an toàn, đúng cách trong phun xâm?
Không chỉ ở Việt Nam mà các phụ nữ trên thế giới đang rất ưa chuộng hình thức phun, thêu thời trang tuỳ theo sở thích có thay thay đổi màu sắc, kiểu dáng từ 2-5 năm, tuỳ theo sở thích của khách hàng (permanent make – up) để đỡ mất thời gian trang điểm.
Người phụ nữ Việt Nam nói riêng và một số phụ nữ trên thế giới nói chung, do đặc điểm di truyền thường có lông mày rất lợt, môi tái, thâm, lông mi nhạt và thưa đây là những khuyết điểm lớn trên khuôn mặt làm khuôn mặt trông nhợt nhạt, sắc mặt kém tươi tắn, sinh động. Phun, thêu có thể chỉnh sửa các khuyết điểm quan trọng này.
Cô Ngọc Dung với hơn 15 năm kinh nghiệm trong nghề xâm giới thiệu một số bí quyết, kinh nghiệm đến chị em phụ nữ để chị em có thể tự chọn cho mình một nơi phun, thêu chuyên nghiệp làm hoàn hảo hơn nét đẹp vốn có của mình. Quan trọng hơn nữa, phun thêu còn giúp chị em tiết kiệm được rất nhiều thời gian phải trang điểm hàng ngày một yếu tố mà một người phụ nữ hiện đại với biết bao bề bộn công việc, gia đình rất quan tâm.
1. TAY NGHỀ CỦA KỸ THUẬT VIÊN
2. CHẤT LƯỢNG CỦA MÀU MỰC
3. MÁY MÓC VÀ ĐỒ DÙNG PHẢI HIỆN ĐẠI VÀ CHUYÊN BIỆT:
5. PHẢI HIỂU BIẾT THẾ NÀO LÀ MỘT CẶP LÔNG MÀY ĐẸP? MỘT CẶP MÔI ĐẸP? MỘT ĐƯỜNG VIỀN MÍ ĐẸP? MỘT HÌNH XÂM ĐẸP?
Nhưng có rất nhiều chị em vì lý do nào đó không thể hoặc không muốn phẫu thuật vẫn có mũi đẹp. Chính vì vậy những năm gần đây các nhà khoa học về thẩm mỹ đã tìm ra các công nghệ làm đẹp không cần phẩu thuật như: laser, các chất làm đầy… Các chất liệu nổi tiếng trên thị trường thẩm mỹ được nhiều bác sĩ trên thế giới lựa chọn vì tính tiện lợi và an toàn tuyệt đối là: Restylane Perlane, Paradise hoặc Aquamid để tiến hành nâng mũi mà không cần đến dao kéo.
Botox là gì?
Botox là một chất đạm (protein) thiên nhiên tinh chất, có nguồn gốc từ ngoại độc tố do vi khuẩn yếm khí có tên clostridium botulinum sản sinh ra, có tác dụng làm thư giãn các cơ gây ra nếp nhăn để làm mờ hoặc mất đi các nếp nhăn này. Botox là một công nghệ không phẫu thuật đơn giản, nhanh chóng làm phẳng lại các nếp nhăn đã hằn sâu trên khuôn mặt theo thời gian.
Botox là một chất đạm thiên nhiên tinh chất cao được trích xuất từ vi khuẩn, tương tự như thuốc Penicilline được sản sinh từ nấm mốc. Botox không làm thay đổi bản chất diện mạo hoặc làm choa chúng ta trông giống như vừa căng da mặt. Nó không có khả năng làm chúng ta trẻ hơn 20 tuổi. Nó cũng không làm “đông cứng” các biểu lộ cảm xúc khuôn mặt. Nó làm dịu đi, và tác động ngay vào chổ nào mà chúng ta muốn. Nó không tự dịch chuyển đi khắp cơ thể và cũng không ở lâu vỉnh viễn trong cơ thể.
Botox không hiệu quả khi xóa các rãnh nhăn sâu không hình thành do co rút cơ. (Để “lắp” các rãnh nhăn sâu này cần sử dụng đến các dược chất làm đầy (filler), như loại dược chất cao cấp được dùng rất phổ biến hiện tại là Restylane, Perlane…).
Với việc điều chỉnh liều lượng tác động vào từng nhóm cơ, Botox được sử dụng rất hiệu quả trong việc tạo dáng chân mày (Brow Shaping), làm thon gọn mặt (Masseter Hypertrophy), làm thon gọn bắp chân (Calf Shaping), và đặc biệt là làm cân bằng mặt bị liệt một bên (hemifacial paralysis balancing)…
Một lần hỗ trợ hỗ trợ điều trị liệu khoảng 10 phút, với một lượng Botox nhỏ đưa vào ngay vị trí cơ đã được chọn bằng loại kim cực nhỏ để giảm đau tối đa (nơi chích chỉ bị hơi đau như kiến cắn). Ngay sau chích có thể trở lại sinh hoạt bình thường.
Botox bắt đầu phát huy tác dụng sau chích khoảng 2-3 ngày, và đạt hiệu quả sau khoảng 7 ngày.
– Nếp nhăn giữa 2 chân mày.
– Nếp nhăn nằm ngang giữa trán.
– Các nếp nhăn ở đuôi mắt 2 bên mặt (“dấu chân chim”)
– Chứng hôi nách (chích vào nách)…
Botox cũng được dùng để làm nâng chân mày, tạo dáng chân mày, làm mắt mở to hơn, tăng sự trẻ trung cho khuôn mặt. Các BS cũng cho biết Botox tác dụng tốt trong việc xóa rãnh nhăn giữa mũi – miệng, các nếp nhăn quanh miệng, giảm các đường nhăn ở cổ, cằm…
Các nghiên cứu cho thấy Botox nên dùng kết hợp chung với các liệu pháp thẩm mỹ khác như chích Restylane, chiếu Laser, dùng công nghệ sóng RF… để nhanh chóng mang đến một sự trẻ trung, một vẻ đẹp tổng thể trọn vẹn.
- Các nếp nhăn da tự nhiên do tuổi tác
- Các nếp nhăn da bất thường
- Các vết sẹo lớn do mụn hay vết thương
- Các vùng da bị teo, lõm
- Cần làm tăng khối lượng của bộ phận cơ thể như môi, ngực, mông, má, bàn tay nhằm mục đích thẩm mỹ theo ý muốn.
- Các trường hợp này có thể ở cả nam và nữ với mọi lứa tuổi. Nhất là ở người lớn tuổi, thường gặp những khiếm khuyết bất thường do tuổi tác và lão hóa da.
Collagene dùng trong thẩm mỹ có nguồn gốc từ động vật (bò) và được chiết xuất, tinh chế và xử lý để đảm bảo khi đưa vào cơ thể nó có thể mang lại hiệu quả thẩm mỹ cao và không gây phản ứng độc hại cho người sử dụng. Vì có nguồn gốc từ động vật nên trước khi sử dụng phải thử phản ứng (trước 1 tháng). Nếu nghi ngờ dị ứng có thể thử lại phản ứng một lầ nữa sau 15 ngày và xét nghiệm máu tìm kháng thể anticollagene.
Chế phẩm collagene lưu hành trên thị trường dưới dạng ống, là những ống bơm tiêm (syringe) đóng sẵn một lượng collagene nhất định. Sản phẩm thương mại của callogene hiện có 2 loại phổ biến là Zyplast và Zyderm.
2. Restylane:
Không cần thử thuốc khi dùng. Đạt hiệu quả ngay sau khi bơm, dưới tác dụng của thuốc tê tại chổ.
3. Teosyal, Aquamind:
4. Hylaforme:
5. Gore – Tex:
An toàn khi sử dụng, không gây phản ứng có hại cho cơ thể.
6. Artecoll:
7. Dermalive:
9. Silicone:
Chưa có bằng chứng khoa học nào về việc silicone gây ra ung thư mà những là những nghi ngờ, những giả thuyết về sự liên hệ của chúng. Mặc dù vậy, để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho sức khỏe con người, silicone lỏng không còn được sử dụng nhiều để bơm trược tiếp vào cơ thể, thập chí ở Mỹ còn bị cầm sử dụng silicone lỏng bơm vào cơ thể với mục đích thẫm mỹ, trừ những trường hợp hạn chế từ những cơ sở y tế chuyên ngành và các cơ sở nghiên cứu với sự cho phép của FDA (cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ).
10. Các chất liệu khác:
11. Xóa nếp nhăn bằng liệu pháp botox (toxin botulique).
Botox là một chất hầu như không gây dị ứng, nên không cần thiết thử phản ứng trước khi sử dụng.
Chú ý không dùng liệu pháp botox này cho người đang mắc chứng nhược cơ.
Danh từ vô cảm (Anesthésie) có nguồn gốc từ chữ Hy Lạp Anesthésio nghĩa là “mất cảm giác”.Vô cảm là phương pháp sử dụng các kỹ thuật để làm cho cơ thể mất cảm giác tạm thời trong khi giải phẫu, để bệnh nhân không cảm thấy đau đớn.
Danh từ vô cảm (Anesthésie) có nguồn gốc từ chữ Hy Lạp Anesthésio nghĩa là “mất cảm giác”.Vô cảm là phương pháp sử dụng các kỹ thuật để làm cho cơ thể mất cảm giác tạm thời trong khi giải phẫu, để bệnh nhân không cảm thấy đau đớn, do vậy cuộc giải phẫu được thực hiện thuận lợi và an toàn. Tùy theo tính chất mức độ của cuộc giải phẫu và tình trạng bệnh nhân. Người ta có thể tiến hành các kỹ thuật để làm mất cảm giác ở các mực độ khác nhau.
A ) Các phương pháp gây mê:
- Gây mê nội khí quản: Đây là phương pháp phối hợp giữa việc sử dụng các loại thuốc mê với kỹ thuật đặc một ống thông mềm (ống nội khí quản) vào khí quản bệnh nhân qua đường miệng hay đường mũi để duy trì, kiểm soát đường hô hấp của bệnh nhân một cách hiệu quả và an toàn trong suốt quá trình phẫu thuật.
- Gây mê mặt nạ: Cũng là gây mê qua đường hô hấp nhưng bệnh nhân thở và hấp thụ thuốc mê qua một mặt nạ ở mũi miệng (không có ống thông vào khí quản).
- Gây mê tĩnh mạch: Là phương pháp gây mê toàn thân bằng cách đưa thuốc mê qua đường tĩnh mạch.
- Gây mê mạng hở: Bệnh nhân tự thở và hấp thụ thuốc mê qua một khung gạc hở.
- Giai đoạn tiền mê: là bước chuẩn bị cho cuộc gây mê chính, bằng cách dùng thuốc và các liệu pháp tâm lý để chuẩn bị cho bệnh nhân có một trạng thái cơ thể tốt để có thể bắt đầu tiếp nhận cuộc gây mê chính một cách êm ái, thuận lợi (mê nhanh, êm, ít tai biến).
- Giai đoạn khởi mê: là giai đoạn bắt đầu từ khi cho thuốc vào cơ thể cho đến khi bệnh nhân mê đạt yêu cầu phẫu thuật.
- Giai đoạn duy trì mê: Trong giai đoạn này tiếp tục dùng thuốc mê để duy trì độ mê của bệnh nhân cho đến khi kết thúc cuộc phẫu thuật.
- Giai đoạn hồi tỉnh: Từ lúc ngưng sử dụng thuốc mê cho đến khi bệnh nhân tỉnh lại.
- Chuyên viên vô cảm (có thể là bác sĩ gây mê hoặc kỹ thuật viên gây mê) phải tiếp xúc, khám xét bệnh nhân trước ít nhất 24 giờ để đánh giá đầy đủ chính xác thể trạng, sức khỏe bệnh nhân, tìm hiểu kỹ tiền sử cá nhân và gia đình về bệnh tật, các đặc điểm về sức khỏe, để từ đó xem xét dự liệu phương pháp và mức độ vô cảm phù hợp với bệnh nhântheo yêu cầu giải phẫu.
- Làm đầy đủ các thao tác thăm khám và các xét nghiệm y khoa cần thiết để phát hiện mọi vấn đề của cơ thể bệnh nhân, phát hiện kịp thời mọi yếu tố bệnh lý bất lợi để tránh và ngăn ngừa những biến chứng khi làm vô cảm và giải phẫu.
- Giúp bệnh nhân giải tỏa, loại trừ sự lo lắng, sợ sệt về cuộc giải phẫu để bình tĩnh cộng tác với nhân viên y tế một cách tốt nhất.
- Ngay trước khi gây tê, kiểm tra lại kỹ càng toàn diện sức khỏe bệnh nhân và hồ sơ y tế đảm bảo không sơ sót bất kỳ vấn đề gì.
- Trên cơ sở thăm xét nghiệm đầy đủ cho bệnh nhân và xem xét mục tiêu giải phẫu kết hợp với điều kiện thực tế về khả năng chuyên môn và trang thiết bị để lựa chọn phương án gây mê tốt nhất, an toàn và hiệu quả nhất cho bệnh nhân.
A ) Gây tê tại chổ: Gồm các kỹ thuật:
- Gây tê bề mặt: bôi, xịt thuốc tê lên da hay niêm mạc.
- Gây tê từng lớp: bằng cách chích thuốc tê ngay tại vùng phẫu thuật theo từng lớp mô cơ thể theo các bước phẫu thuật.
- Gây tê theo đường thần kinh: Chích thuốc tê ngăn chặn các đường thần kinh đi đến vùng cần phẫu thuật. Gây tê tại chỗ áp dụng cho các cuộc giải phẫu nhẹ và ngắn về thời gian
- Thuốc tê được đưa vào ngay tại vùng giải phẫu với số lượng vừa đủ trong thời gian có hạn. Có thể đưa vào một hay nhiều lần tùy theo sự lựa chọn của bác sĩ để cuộc giải phẫu hiệu quả (không đau và hoàn toàn không gây hại). Gây tê tại chỗ có thể được tăng cường và phối hợp các thuốc khác để tăng hiệu quả khi cần thiết.
Gây tê đám rối: Chích thuốc tê vào ngay các đám rối thần kinh, nơi xuất phát các dây thần kinh đến vùng cần phẫu thuật.
Ví dụ: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay (tùng thần kinh) trong các phẫu thuật ở tay.
Gây tê tủy sống: Đưa thuốc tê vào khoảng chứa dịch nảo tủy, thuốc sẽ tác động lên tủy sống, làm tê liệt các rễ thần kinh chi phối vùng cơ thể cần phẫu thuật.
Ví dụ: gây tê tủy sống trong trường hợp hút mỡ bụng, eo đùi hoặc trong các phẫu thuật ở chi dưới…
Gây tê ngoài màng cứng: chích thuốc tê vào khoang màng cứng để thuốc là tê liệt các rễ thần kinh xuất phát tại vùng đó đi đến vùng cần phẫu thuật.
Ngày nay, sự phát triển của các thiết bị y tế hiện đại cho phép theo dõi tức thì và chính xác mọi chỉ số về sức khỏe của bệnh nhân bằng các máy móc hiện đại (mát tự động theo dõi và báo về chỉ số mạch, huyết áp, áp lực oxy trong máu, điện sinh, các thông số hô hấp…).
Máy cũng báo động lập tức và chính xác cho người theo dõi khi có bất kỳ một thay đổi hay trục trặc nào ở giới hạn có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của bệnh nhân. Các thiết bị này cũng được sử dụng để theo dõi tình trang bệnh nhân sau cuộc mổ tại phòng hồi sức cho đến khi bệnh nhân hồi phục hoàn toàn.
Việc theo dõi bệnh nhân sau gây tê, nhất là sau gây mê phải được thực hiện sát sao, đầy đủ, thường xuyên bởi các bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ gây mê và điều dưỡng thuộc chuyên khoa gây mê hồi sức, để đảm bảo bênh nhân phục hồi nhanh chóng và an toàn sau mổ, ngăn ngừa và xử lý kịp thời mọi bất thường có thể xảy ra. Bệnh nhân có thể bị nôn ói sau cuộc gây tê hay gây mê. Đây là biến chứng có thể ảnh hưởng của thuốc mê trên bệnh nhân, không gây nguy hại gì nhưng sẽ khiến bệnh nhân mệt mỏi, lo âu.
Hiện tượng này sẽ hết dần sau vài giờ. Tuy nhiên do có nhiều tiến bộ trong kỹ thuật gây mê và điều chế thuốc, ngày nay hiện tượng nôn ói sau khi gây mê cũng như các biến chứng khác do ảnh hưởng của thuốc mê đã được ngăn ngừa, loại trừ tối đa và nếu có thì cũng ở mức độ nhẹ, dễ dàng khắc phục. Bệnh nhân có thể bị đau rát nhẹ và khó chịu ở cổ họng sau khi gây mê, hiện tượng này sẽ hết dần sau 1-2 ngày.
A ) Trong gây mê nội khí quản:
- Gây kích thích tại chỗ vùng họng, hầu, thanh quản khi đặt hay khi rút ống nội khi quản. Có thể gây nguy hiểm nếu gây co thắt thanh quản.
- Kích thích buồn nôn, ói là trào ngược các chất từ dạ dày và đường thở.
- Làm tổn thương răng miệng khi đặt hay rút ống.
- Tổn thương dây thanh đới khi đặt ống thông
- Ống nội khí quản có thể gây viêm nhiễm, chấn thương, phù nề thanh quản
- Đặt ống thông vào thực quản, rất nguy hiểm.
- Đặt ống sâu quá vào phế quản có thể gây xẹp phổi.
- Ống thông bị tắc bất thường trong quá trình gây mê.
- Gây mê không đạt độ mê sâu cần thiết hoặc không duy trì tốt quá trình mê trong khi phẫu thuật.
- Ngộ độc thuốc mê do quá liều tác động đến thần kinh trung ương có thể gây trụy tim mạch.
- Rút ống sớm quá khi bệnh nhân chưa ổn định mạch, huyết áp và nhịp thở chưa ổn định, đều đặn, bình thường và các phản xạ mi mắt, phản xạ hầu thanh quản chưa trở lại bình thường.
- Rút ống trễ quá khi bệnh nhân đã tỉnh sẽ gây kích thích khó chịu và có thể gây những phản xạ nguy hiểm.
Vì bệnh nhân tỉnh táo nến có thể sợ hãi, lo lắng. Nếu quá sợ có thể gây những phản ứng bất lợi , thậm chí phải dừng cuộc mổ.
Sử dụng một lượng thuốc mê quá nhiều hoặc dùng trong thời gian dài sẽ gây những tai biến nguy hiểm như rối loạn hô hấp, trụy tim mạch.v.v…
Phản ứng dị ứng với thuốc tê (shock phản vệ): Phản ứng này hiếm gặp nhưng nếu có thì rất nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạnh bệnh nhân.
Do đó, khi sử dụng phương pháp gây tê phải hỏi thật kỹ tiền sử dị ứng của bệnh nhân, nhất là những lần sử dụng thuốc tê trước đó và phải thử phản ứng thuốc trước khi dùng.
Việc thử phản ứng thuốc và hỏi tiền sử cũng chỉ là để tham khảo chứ không đảm bảo được việc sử dụng thuốc tê là an toàn hay không. Vì vậy trong các trường hợp gây tê, luôn phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện cấp cứu và sẵn sàng về mặt chuyên môn để khi kịp thời xử lý chính xác các tình huống bất thường xảy ra, đảm bảo thành công cho cuộc phẫu thuật và an toàn tuyệt đối cho bệnh nhân.
Đặc biệt khi gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng có thể xảy ra một số tai biến khá nguy hiểm nên cần lưu ý:
Phải đảm bảo tuyệt đối vô trùng khi thao tác vỉ nếu để xảy ra nhiễm trùng sẽ có thể gây abces ngoài màng cứng hoặc abces tủy sống và viêm màng não dẫn đến hậu quả rất nặng nề.
Khi gây tê ngoài màng cứng nếu chọc thủng màng cứng, thuốc tê sẽ vào khoảng dưới những tác dụng lên toàn bộ tủy sống có thể gây liệt hô hấp và tụt huyết áp, ngừng tim, đe dọa tính mạng.
Khi gây tê tủy sống cũng có thể một số tai biến khác như buồn nôn, hạ huyết áp, … mà nguy hiểm nhất là bị tê toàn bộ tủy sống do dùng thuốc quá liều gây nguy hiểm đến tính mạng do liệt hô hấp và trụy tim mạch. Ngoài ra cón có thể để lại một vài di chứng như dau đầu, đau cột sống.v.v…
Thực tế chưa có một tài liệu nào nói rằng gây mê sẽ làm giảm trí nhớ. Phải chấp nhận rằng một cuộc gây mê nếu được lựa chọn đúng phương pháp.